Lựa chọn kích thước chính xác cho van giảm áp – (kich-thuoc-van-giam-ap)

Để sử dụng van giảm áp mà không gặp trục trặc, điều quan trọng nhất là lựa chọn đúng đường kính cho từng loại lưu lượng và ứng dụng của các loại phụ kiện phù hợp cho từng loại đường ống.

Đây là một câu chuyện phổ biến

“Kể từ khi van giảm áp được cần thiết trong xây dựng khu dân cư mới, sản phẩm của công ty van đáng tin cậy nhất được xác định và lắp đặt, nhưng những vấn đề bắt đầu xuất hiện ngay sau khi lắp đặt.

Thường xuyên xảy ra tiếng ồn và rung-lắc, và đôi khi là xảy ra trục trặc về van giảm áp, sau đó gây nên tình trạng áp lực quá lớn được cung cấp đến khu vực nhà ở, gây nên một số lượng đường ống phía cuối bị vỡ.

Tôi đã lắp đặt van giảm áp qua sự giới thiệu của người xung quanh, nhưng tôi không biết tại sao những vấn đề này lại xảy ra.

Tôi đã kiểm tra và nó hoạt động tốt ở những khu vực khác, vấn đề chỉ xảy ra khi nó được lắp đặt ở đây”

Trường hợp này rất phổ biến, và nó là vấn đề luôn xảy ra khi van giảm áp được cài đặt mà chúng ta chưa thực sự hiểu rằng mình đã cài đặt đúng hay chưa.

Để sử dụng van giảm áp mà không bị sự cố, điều quan trọng nhất là ‘Lựa chọn đúng kích cỡ đường kính van cho tùy trường hợp dòng chảy như thế nào’ và ‘Ứng dụng của các loại phụ kiện phù hợp cho từng loại đường ống’.

Dù cho sản phẩm của công ty có tốt và đáng tin cậy như thế nào, nếu bạn không hiểu về đường ống, về áp lực hoạt động thì sau cùng van giảm áp sẽ xảy ra sự cố.

Và sự cố xảy ra trong trường hợp này sẽ nhanh chóng làm giảm tuổi thọ và độ bền không những của van mà của cả đường ống kết nối. Thêm vào đó, rất nhiều lời phàn nàn và khiếu nại sẽ được gặp trong quá trình van bị sự cố.

Vì vậy, trong bài viết này, tôi muốn miêu tả cách lựa chọn van đúng, nguyên do và làm sao để tránh những sự cố.

  1. Cách lựa chọn kích cỡ đúng cho van giảm áp – Tính toán dựa trên tỷ lệ dòng chảy (Kích thước)

Sai lầm phổ biến nhất khi lắp đặt van là đặt hàng kích thước van giống với kích thước của đường ống.

Đây là một ví dụ rất tệ, và tỷ lệ vấn đề xảy ra là rất cao.

Bởi vì trong tổng thể, đường ống được thiết kế với việc tham khảo tỷ lệ dòng chảy sau 5 năm đến 10 năm.

Vì vậy, nếu van được lắp đặt với cùng kích thước đường ống, nó có thể sẽ cần thiết để vận hành với điều kiện tỷ lệ dòng chảy là rất thấp.

https://balemvina.com/san-pham/pressure-reducing-valve-model-132-010/

http://www.balem.co.kr/bbs/board.php?bo_table=techboard7&wr_id=13

Cuối cùng, thì cách lựa chọn kích thước van chính xác nhất đó là dựa theo tỷ lệ dòng chảy hiện tại và tỷ lệ ở tương lai gần.

  • Tính toán ‘Lưu lượng dòng chảy tối đa’, ‘Lưu lượng dòng chảy sử dụng bình quân mỗi ngày’, và ‘Lưu lượng dòng chảy tối thiểu’ đi qua van bằng cách kiểm tra lưu lượng dòng chảy dự tính và thực tế dựa theo thiết kế. [Qmax, Qmin, Qave]
  • Xác định giá trị chênh lệch áp lực giữa áp lực cung cấp từ đầu vào và áp lực đầu ra của van giảm áp. [P1, P2]
  • Tính toán giá trị có được qua công thức chia giá trị tỷ lệ dòng chảy với căn bậc hai của giá trị chênh lệch áp lực
  • So sánh giá trị có được với giá trị Kv được cung cấp bởi nhà sản xuất van. Thông thường van với chỉ số Kv lớn hơn và có kích thước đường kính nhỏ nhất nên được chọn

Ví dụ, giả định rằng tỷ lệ dòng chảy là 900m3/hr và bạn muốn giảm áp lực đầu vào từ 10 bar xuống 6 bar, Van có kích thước đường kính thích hợp nhất được chọn bằng công thức sau:

[1] 900/sqrt (10-6) = 900/2 = 450

[2] Giá trị Kv của van 150A: 385, giá trị Kv của van 200A: 672, vậy áp dụng van với chỉ số Kv lớn hơn và kích thước đường kính nhỏ nhất là 200A”

Tuy nhiên, sau khi lựa chọn van bằng cách trên, cần phải kiểm tra một thứ nữa. Đó là độ mở của van.

Nếu việc kiểm soát áp lực được bắt đầu khi van mở quá lớn hoặc đóng quá nhỏ, thì sẽ có khả năng cao vấn đề trục trặc sẽ xảy ra.

Những kĩ sư công trường thường khuyên, chúng ta nên tránh việc van có độ đóng và mở vượt ngưỡng 15% mỗi đầu, việc mà cũng được áp dụng cho van giảm áp.

Nếu van mở quá rộng, nó sẽ mất nhiều thời gian hơn để đóng lại hoặc để tăng xác suất dòng chảy động.

Ngược lại, nếu van đóng quá hẹp, sẽ có nguy cơ xảy ra va đập

Vì vậy, khi tính toán giá trị dòng chảy thực tế để so sánh với giá trị Kv của van, nếu tỷ lệ là 0.1 (van gần như đóng) hoặc 0.9 (van gần như mở hoàn toàn), những phương pháp khác cần được áp dụng để phòng tránh sự cố.

  • Nếu tỷ lệ mở của van sau khi so sánh giá trị dòng chảy tính toán và giá trị Kv của van được chọn là nằm ở khoảng 0.1 hoặc 0.9, thì nó cần phải được kiểm tra lại xem có cần lắp đặt thêm phụ kiện hỗ trợ đường dẫn dòng chảy hay không.
  • Có rất nhiều loại chân van đã được sửa đổi, nhưng cũng có những loại chân van kiểu cổng chắn với thiết kế riêng biệt, ví dụ như Cổng-V, Cổng-U, và những bằng sáng chế cho phụ kiện này đã được áp dụng cho việc phản ánh một cách chuyên nghiệp dựa trên những vấn đề thực tế.
  • Khi phụ kiện này được lắp đặt, hiện tượng xâm thực có thể bị giảm thiểu hiệu quả và giá trị Kv có thể được giảm xuống, vậy nên van có thể được kiểm soát trơn tru hơn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *